Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu định nghĩa, cách sử dụng và phân biệt mạo từ a, an the trong tiếng Anh.
Key takeaways
Mạo từ a, an, the là những từ đứng trước danh từ hoặc cụm danh từ nhằm thông báo rằng danh từ đó đã được xác định bởi cả người nói và người nghe hay chưa.
Khi nào băn khoăn nên dùng mạo từ gì, người học cần tự hỏi câu hỏi “Đối phương có biết cái mà mình đang nói đến không?” và dựa vào câu trả lời để quyết định.
Bên cạnh đó, a/an/the cũng có một số quy tắc sử dụng khác nhau.
Người học thường mắc phải 4 lỗi khi dùng mạo từ: Nhầm lẫn giữa “a” và “an”; quên thêm mạo từ với danh từ có tính từ trước đó; quên sử dụng “the” với các địa điểm công cộng; sử dụng “the” với các câu nhận xét chung.
Cùng chủ đề: 9 từ loại trong tiếng Anh.
Mạo từ a, an, the là gì?
Mạo từ (article) gồm a, an, the hay còn được biết đến là quán từ, là một loại tính từ dùng để báo hiệu danh từ đứng sau nó là xác định hay chưa xác định. Xét về bản chất, cũng như liên từ hay giới từ, mạo từ thuộc vào loại hư từ - khi đứng một mình không có nghĩa, chỉ mang ý nghĩa về mặt ngữ pháp.
Mạo từ không xác định (indefinite article): “a/an” được dùng với danh từ thoả mãn các tiêu chí:
Đếm được
Số ít
Chỉ sự vật
Chưa xác định
Mạo từ xác định (definite article) “the” sẽ được sử dụng. Chi tiết hơn về phân loại và cách sử dụng sẽ được nói kỹ hơn ở phần sau của bài viết.
Cách sử dụng mạo từ a, an, the trong tiếng Anh
Trong 1 câu, bất cứ khi nào người học phân vân liệu nên dùng mạo hay không, nếu có thì nên dùng từ nào, người học có thể tự hỏi mình như sau:
"Đối phương có biết cái mà mình đang nói đến không?”
Và tùy vào câu trả lời là có hoặc không, người học có thể dựa vào biểu đồ dưới đây và quyết định mình nên sử dụng mạo từ nào cho hợp lý:
Nếu câu trả lời là CÓ, người học sẽ sử dụng “the” cho danh từ đang được nói đến (bất kể là đếm được hay không đếm được, số ít hay số nhiều):
Ví dụ:
Could you pass me the salt?
(Cả người nói và người nghe đều nhìn thấy lọ muối.)
Nếu câu trả lời là KHÔNG, tùy vào loại danh từ mà người học sẽ sử dụng mạo từ sao cho phù hợp.
Nếu là danh từ đếm được số ít, người học sẽ sử dụng “a” hoặc “an” cho danh từ đang được nói đến.
Ví dụ:
There’s a rat in the kitchen.
(Người nghe câu này chưa vào phòng bếp và chưa nhìn thấy con chuột trong bếp.)
Nếu là danh từ không đếm được hoặc là danh từ đếm được số nhiều, người học sẽ không sử dụng mạo từ cho danh từ đang được nói đến.
Ví dụ:
James is scared of rats.
(Không sử dụng mạo từ nào.)
Tìm hiểu chi tiết:
Phân biệt danh từ đếm được và không đếm được
Phân biệt danh từ số ít và số nhiều
Mạo từ xác định “the”
“The” được dùng trước các danh từ nói chung nhầm chỉ đối tượng mà người nói cho rằng người nghe đã biết đến. Các đối tượng này đã được xác định cụ thể về đặc điểm, tính chất hay đã được đề cập đến trước đó, và cũng có thể là những khái niệm phổ thông mọi người đều biết.
Các trường hợp cụ thể có sử dụng “the”
1. Dùng “the” trước danh từ được cho là duy nhất.
The sun (Mặt trời)
The moon (Mặt trăng)
The earth (Trái đất)
The environment (Môi trường)
The president of France (Tổng thống Pháp)
The Pacific Ocean (Thái Bình Dương)
…
Ví dụ:
The sun rises in the east and sets in the west. (Mặt trời mọc phía đông và lặn phía tây.)
2. Dùng “the” với hình thức so sánh nhất.
Ví dụ:
He’s the tallest person in class. (Anh ấy là người cao nhất trong lớp.)
This is the newest book I have. (Đây là cuốn sách mới nhất mà tôi có.)
She is the most intelligent student. (Cô ấy là học sinh thông minh nhất.)
3. Dùng mạo từ “the” với các danh từ chỉ người, vật, sự vật được nhắc đến trong bối cảnh cụ thể, cả người nói và người nghe đều thấy hoặc biết đến.
Ví dụ:
Mom, can I borrow the car? (Mẹ, con có thể mượn chiếc xe hơi không?) Người nói đang đề cập đến chiếc xe của gia đình và người nghe biết.
The boy standing over there is my friend. (Chàng trai đang đứng ở kia là bạn tôi) Cả người nói và người nghe đều thấy chàng trai.
I bought this book in the store near my house. (Tôi đã mua cuốn sách này ở cửa hàng gần nhà tôi) Có thể chỉ có 1 cửa hàng ở gần nhà người nói và người nghe cũng biết đến nó.
Please bring me the pen on the table! (Làm ơn mang đến giúp tôi cái bút trên cái bàn) Có thể chỉ có 1 cái bút trên 1 cái bàn duy nhất trong phòng và cả người nói lẫn người nghe đều thấy.
4. Dùng mạo từ “the” trước danh từ mà người nói đã đề cập đến trước đó.
Ví dụ:
I met a girl at a shopping mall yesterday. The girl wore a dress which was really beautiful. (Tôi đã gặp một cô gái tại một trung tâm thương mại ngày hôm qua. Cô gái đó mặc một chiếc đầm rất đẹp.)
5. Dùng mạo từ “the” trước tính từ nhầm chỉ một nhóm đối tượng mang đặc điểm của tính từ đó.
The old (Người già)
The young (Người trẻ)
The poor (Người nghèo)
The rich (Người giàu)
…
Ví dụ:
Many famous people are raising funds to build new houses for the poor. (Nhiều người nổi tiếng đang gây quỹ để xây nhà mới cho người nghèo.)
6. Dùng mạo từ “the” trước các nhạc cụ âm nhạc nói chung.
The piano (Đàn piano)
The guitar (Đàn ghi ta)
The trumpet (Kèn trumpet)
…
Ví dụ:
I’m learning to play the piano. (Tôi đang học chơi đàn piano.)
Jean plays the guitar and her brother plays the trumpet. (Jean chơi guitar và anh trai cô ấy chơi kèn trumpet.)
7. Dùng mạo từ “the” trước các (cụm) danh từ riêng ở dạng có số nhiều hoặc trong thành phần có các danh từ chung.
Ví dụ: The Republic of Korea, The United Kingdom, The United States, The Russian Federation, The European Union,…
8. Dùng mạo từ “the” trong tên các tờ báo.
Ví dụ: The Times, The Washington Post, The New York Times,…
9. Dùng mạo từ “the” với tên các tòa nhà, công trình kiến trúc, tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng.
Ví dụ: The Empire State Building, The Taj Mahal, The Mona Lisa,…
10. Dùng mạo từ “the” với tên các dãy núi, quần đảo, cụm hồ, đại dương,…
Ví dụ: the Himalayas, the Atlantic (Ocean), the Amazon, the Rocky Mountains, The Great Lakes,…
11. Dùng mạo từ “the” trước họ trong tên riêng để chỉ một gia đình, dòng họ.
Ví dụ: The Obamas, The Smiths, The Jacksons,…
12. Dùng mạo từ “the” trước các số thứ tự.
Ví dụ:
The first person (Người đầu tiên)
The second table (Cái bàn thứ 2)
The third month (Tháng thứ 3)
…
13. Dùng mạo từ “the” trước một danh từ ở dạng thức số ít nhầm chỉ nhóm người, loài vật, nhóm vật thể nói chung.
Ví dụ:
The police (Cảnh sát)
The dog (Loài chó)
The Kangaroo (Loài kangaroo)
The woman (Phái nữ)
…
Các trường hợp không thường dùng mạo từ “the”
1. Trước một bữa ăn (breakfast, lunch, dinner, dessert,…)
Ví dụ: We usually have lunch at 12pm. (Chúng tôi thường ăn trưa lúc 12 giờ.)
2. Trước tên một ngôn ngữ. (English, France, Korean, Japanese,…)
Ví dụ: I have learned English for 5 years. (Tôi đã học tiếng Anh được 5 năm rồi.)
3. Trước một môn thể thao. (football, volleyball, tennis, badminton,…)
Ví dụ: My friends and I often play volleyball in the afternoon. (Bạn tôi và tôi thường chơi bóng chuyền vào buổi chiều.)
4. Trước các tên riêng, danh từ riêng.
Ví dụ: Taylor Swift is a famous singer. (Taylor Swift là một ca sĩ nổi tiếng.)
Mạo từ không xác định “a, an”
Các trường hợp dùng a/an
1. “A” và “an” được sử dụng trước những danh từ đếm được ở dạng thức số ít nhằm nhắc đến một đối tượng chưa được xác định rõ ràng hoặc chưa được nhắc đến bao giờ, và do đó người nói cho rằng người nghe/người đọc không biết chính xác, cụ thể đó là đối tượng nào.
Ví dụ:
I’m living in a house. (Tôi đang sống trong một căn nhà.)
2. “An” được sử dụng khi danh từ hoặc tính từ (bổ nghĩa cho danh từ) đứng liền sau nó được bắt đầu bằng một âm nguyên âm, là các âm u, e, o, a, i trong cách phiên âm của từ (người học cần tránh sự nhầm lẫn với các ký tự nguyên âm trong chữ viết).
Ví dụ:
She eats an apple for breakfast every day. (Tôi ăn một quả táo cho bữa sáng mỗi ngày.)
3. “A” sẽ được sử dụng cho các trường hợp còn lại, khi đứng trước một từ bắt đầu bằng âm phụ âm.
Ví dụ:
A table /ˈteɪ.bəl/: một cái bàn
An orange /ˈɔːr.ɪndʒ/: một quả cam
A university /ˌjuː.nəˈvɝː.sə.t̬i/: một trường đại học
Đặc biệt: Từ “university”, mặc dù được bắt đầu bằng ký tự chữ viết nguyên âm “u”, tuy nhiên xét về phiên âm lại bắt đầu bằng phụ âm “j”, do vậy từ này sẽ đi với “a”.
Tìm hiểu thêm: Nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh.
Các trường hợp không dùng a/an
1. A/an không được dùng do các danh từ không đếm được hay danh từ đếm được ở dạng thức số nhiều.
2. Không dùng trước tên gọi các bữa ăn trừ khi có tính từ đứng trước các tên gọi đó.
Những lỗi khi thường gặp khi dùng mạo từ (a, an, the) trong tiếng Anh
Mạo từ là một kiến thức ngữ pháp cơ bản, tuy nhiên nhiều người học nếu không để ý kĩ sẽ bị nhầm lẫn và sử dụng sai hoặc không sử dụng mạo từ. Dưới đây tác giả sẽ chỉ ra 4 lỗi sai người học thường mắc phải khi sử dụng a, an, the.
1. Nhầm lẫn giữa “a” và “an”
Như tác giả đã nói ở trên, “a” sẽ đi với các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng phụ âm khi phát âm, còn “an” sẽ đi với các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng nguyên âm khi phát âm.
Điều quan trọng người học cần nhớ là việc sử dụng “a” hay “an” sẽ quyết định bằng cách phát âm của danh từ chứ không bằng chữ cái đầu tiên của từ đó.
Ví dụ:
Từ “umbrella” có cách phát âm là /ʌmˈbrel.ə/. Do bắt đầu bằng âm /ʌ/ nên người học sẽ phải dùng mạo từ “an” cứ không phải “a”.
Ngược lại, từ “university” có cách phát âm là /ˌjuː.nɪˈvɜː.sə.ti/. Do bắt đầu bằng âm /j/ nên dù cũng có bắt đầu bằng chữ “u” - 1 nguyên âm nhưng người học vẫn phải dùng “a” chứ không phải “an”.
2. Quên thêm mạo từ với danh từ có tính từ trước đó
Trong trường hợp cụm danh từ quá dài, người học sẽ có thể quên mất là về bản chất cụm danh từ vẫn là danh từ chính và các thành phần bổ trợ và vẫn cần phải thêm mạo từ nếu cần thiết. Điều này đặc biệt dễ xảy ra với các cụm danh từ phức tạp.
Ví dụ:
She is a beautiful woman.
My father puts a traditional large old round wooden table in our kitchen.
3. Quên sử dụng mạo từ “the” với các địa điểm công cộng
Với các địa điểm công cộng quen thuộc với tất cả mọi người, người học bắt buộc phải sử dụng mạo “the”, kể cả trong trường hợp có nhiều hơn 1 địa điểm công cộng đó.
Ví dụ:
She’s at the library.
He’s at the mall.
4. Sử dụng mạo từ “the” với các câu nhận xét chung
Xét 2 ví dụ sau:
"I like the apples." (Cách nói sai)
"I like apples." (Cách nói đúng)
Trong trường hợp các câu nhận xét chung chung, ví dụ như để chỉ toàn bộ thứ gì đó (như ở trên là toàn bộ quả táo), người học không được dùng “the” (áp dụng cho các danh từ số nhiều đếm được hoặc không đếm được).
Điều này chỉ áp dụng với mạo từ “the”. Với “a” hoặc “an”, người học có thể dùng để nêu nhận xét chung, tuy nhiên việc sử dụng mạo từ “a/an” để nêu nhận xét không thông dụng hơn là việc trực tiếp danh từ số nhiều.
Tìm hiểu thêm: Các cách sử dụng nâng cao của mạo từ (a, an, the).
Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Chọn mạo từ phù hợp vào chỗ trống (a, an, the hoặc 0).
Hurry up. There’s no ________ time to lose.
There’s plenty of ________ food for everyone.
When I left ________ station I had to wait for ________ taxi for a long time.
Who is ________ girl over there with Mike?
Jack doesn't like ________ bread from ________ local bakery.
We spent a wonderful evening having ________ drinks at one of ________ best pubs.
I want to work as ________ engineer.
Laura is ________ very intelligent girl.
It was such ________ lovely day that we went to ________ seaside.
In general, ________ car is expensive to buy but once you have it you can't do without it.
Bài tập 2: Khoanh tròn vào lựa chọn đúng trong câu.
Is he going to a/an/the event next Monday?
We bought a/an/the new chair yesterday.
I think a/an/the girl over there is very beautiful.
I watched a/an/the horror film you had sent me.
He was wearing a/an/the ugly T-shirt when she met him.
Emilia is a/an/the nice girl.
Do you want to go to a/an/the library where we first talked to each other?
My father is a/an/the electrician.
Đáp án
Bài tập 1:
0
0
the - a
the
the - the
0 - the
an
a
a - the
a
Bài tập 2:
the
a
the
the
a
a
the
an
Luyện tập thêm: Bài tập mạo từ a/an/the có đáp án và giải thích.
Tổng kết
Việc sử dụng mạo từa, an, thesao cho đúng vẫn luôn gây nhiều khó khăn kể cả cho người học tiếng Anh lâu năm. Thêm nữa, các mạo từ khác nhau cũng sẽ tạo ra những bản thể về ngữ nghĩa khác nhau cho câu văn và cho đối tượng được nhắc đến. Việc tập luyện và sử dụngmạo từ trong tiếng Anh thành thạo sẽ giúp diễn đạt của người viết linh hoạt và chuẩn xác.
Đọc tiếp:
Cách sử dụng mạo từ chính xác trong IELTS Writing Task 2
Mạo từ trong TOEIC Reading dành cho trình độ TOEIC 650