Bạn đã quá quen thuộc với cách sử dụng modal verb can’t. Thế nhưng bạn có biết cấu trúc Can’t nếu đi cùng động từ/ cụm động từ có thể tạo ra những ý nghĩa hoàn toàn khác biệt? Hãy cùng IES Education tìm hiểu nhé!
8 cấu trúc can't bạn nên biết
Can’t wait + To V: Không thể chờ đợi được, nôn nóng
Ex: This cake looks delicious. I can’t wait to eat it.
Cái bánh trông ngon quá. Tôi nôn nóng ăn nó lắm
Can’t stand + V-ing: không thể chịu đựng được.
Ex: She can’t stand doing that job
Cô ta không thể chịu đựng công việc đó.
Can’t help + V-ing: không thể không
Ex: I’m so sleepy. I can’t help falling in sleep.
Tôi buồn ngủ quá. Tôi không thể ngăn mình ngủ gục được.
Can’t take something: không thể chấp nhận được việc gì đó
Ex: That man did too much wrong thing. I can’t take it anymore.
Gã đó làm quá nhiều việc sai trái. Tôi không thể chịu đựng được nữa.
Can’t bear something: không thể chịu nổi ( dùng trong trường hợp thấy buồn chán, thất vọng )
Ex: I know I should not cry, but I can’t bear it.
Tôi biết tôi không nên khóc, nhưng tôi không thể chịu được.
Can’t be bothered + to V: không có hứng thú, quá lười
Ex: I can’t be bothered to iron my clothes.
Tôi quá lười ủi đồ.
Can’t afford something: không đủ tiền chi trả cho thứ gì đó.
Ex: This bag is too expensive, I can’t afford it.
Cái túi này đắt tiền quá, tôi không đủ tiền để mua nó.
Can’t hear myself think: không thể tập trung.
Ex: It’s too much thing in my head. I can’t hear myself think.
Có quá nhiều thứ trong đầu. Tôi không thể tập trung.
IES EDUCATION
Xem thêm:
- LÃNG MẠN VỚI 10 THÀNH NGỮ VỀ MƯA
- 5 CẶP TỪ HAY NHẦM LẪN NHẤT TRONG TIẾNG ANH
- 20 cụm từ tiếng Anh đi với MAKE thông dụng
- [ Học Từ Vựng Tiếng Anh ] - Chủ đề về địa điểm