QMI Education - Biện pháp tu từ so sánh là biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong đời sống thường ngày cũng như trong văn học của người Việt. Hãy cùng học tiếng Việt Online tìm hiểu về chủ đề này nhé!
I. ĐỊNH NGHĨA
So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
So sánh làm nổi bật một khía cạnh nào đó của sự vật, sự việc. Giữa hai vế so sánh thường có các từ so sánh: như, là, giống như, như là…
Ví dụ:
1. Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan
Phân tích: “Trẻ em” được so sánh với “búp trên cành” - ý nói sự ngây thơ của trẻ em
2. Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Phân tích: “ngôi sao” - “mẹ”, ý muốn nói tình yêu bao la vĩ đại của người mẹ
II. CẤU TẠO CỦA BIỆN PHÁP SO SÁNH
- A là B:
“Người ta là hoa đất”
(tục ngữ)
“Quê hương là chùm khế ngọt”
[Quê hương - Đỗ Trung Quân]
- A như B:
“Nước biếc trông như làn khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào”
[Thu vịnh - Nguyễn Khuyến]
“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
[Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên]
- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….
“Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”
[ca dao]
Trong đó:
+ A - sự vật, sự việc được so sánh
+ B - sự vật, sự việc dùng để so sánh
+ “Là” “như” “bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.
III. CÁC BIỆN PHÁP SO SÁNH
1. PHÂN LOẠI THEO MỨC ĐỘ
Tùy thuộc vào mức độ, người ta phân so sánh thành hai loại
- So sánh ngang bằng
Có sử dụng các từ so sánh gồm: Là, như, y như, giống như, như là, tựa như, bao nhiêu, bấy nhiêu…
Ví dụ so sánh ngang bằng:
Ví dụ 1: Bao nhiêu tấc đất tấc bằng bấy nhiêu
Ví dụ 2: Anh em như thể tay chân.
Ví dụ 3: Thầy thuốc như mẹ hiền.
Ví dụ 4: Người là cha, là bác, là anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ.
Ví dụ 5: Bà như quả đã chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng
- So sánh không ngang bằng
Có sử dụng các từ ngữ so sánh gồm: Hơn, hơn là, kém, chưa bằng, chẳng bằng…
Ví dụ so sánh không ngang bằng
Ví dụ 1: Thà rằng nhịn miệng qua ngày - Còn hơn vay mượn mắc dây nợ nần.
Ví dụ 2: Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
Ví dụ 3: Một trăm gầu tát không bằng một bát nước mưa.
Ví dụ 4: Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
2. PHÂN LOẠI ĐỐI TƯỢNG
- So sánh các đối tượng cùng loại
Lúc ở nhà, mẹ cũng là cô giáo
Khi đến trường cô giáo như mẹ hiền
- So sánh các đối tượng khác loại
Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm
- So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
“Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”
Để biết thêm thông tin, xin liên hệ:
QMI EDUCATION
->>> Đăng ký tư vấn
Inbox: m.me/YeutiengViet154
Tel: 024 3869 1999
Hotline: 0914 154 668
Mail: tuvanqmi@outlook.com
Address: số 14 TrungYên 3, Cầu Giấy, Hà Nội