Hội chứng Down (Trisomy 21)

Tổng quan dịch tễ học hội chứng Down

Hội chứng Down là một rối loạn di truyền do bất thường số lượng nhiễm sắc thể (NST). Cụ thể là thừa một chiếc ở cặp NST 21 gọi là trisomy 21(hay ngành y gọi là Tam bội thể 21). Tỷ lệ mắc hội chứng Down thường dao động từ 1/700 đến 1/1200 trong dân số tổng thể. Dịch tễ học của hội chứng Down đã cho thấy một mối tương quan quan trọng giữa tuổi mẹ và nguy cơ bệnh.

Hội chứng này được mô tả lần đầu vào năm 1866 bởi một thầy thuốc tên John Langdon Down. Trước đó một số khía cạnh của hội chứng Down cũng được nhắc đến bởi Jean-Étienne Dominique Esquirol vào năm 1838 và Édouard Séguin vào năm 1844. Nguy cơ mắc hội chứng Down ở con tăng lên theo độ tuổi của mẹ. Tần suất hội chứng Down ở trẻ có mẹ dưới 25 tuổi thường thấp hơn, xấp xỉ 1/1500, nhưng tăng lên khoảng 1/1000 khi mẹ 30 tuổi và lên tới 1/100 khi mẹ 40 tuổi. Trong khi đó, tuổi của cha không có tương quan đáng kể đối với nguy cơ này.

Căn nguyên cơ bản của hội chứng Down nằm ở sự xuất hiện của NST thừa trong cặp 21. Bất thường này thường xảy ra do không tách cặp NST 21 trong quá trình giảm phân tạo giao tử, dẫn đến một giao tử (trứng) có 2 NST 21, và hơn 90% trường hợp này xuất phát từ giao tử của mẹ.

Trẻ mắc hội chứng Down dẫn đến chậm phát triển về tinh thần và thể chất (Nguồn: Extra) Một số trường hợp hiếm hoi, bất thường tách cặp có thể xảy ra trong một số tế bào nguồn trong quá trình gián phân, dẫn đến sự phát triển của các tế bào có 3 NST 21, trong khi đa số tế bào còn lại có bộ NST bình thường. Đây là dạng bất thường được gọi là tam NST 21 thể khảm, và trên lâm sàng, trẻ có khả năng nhận thức thường tốt hơn và ít dị tật nội tạng hơn, và tiên lượng phát triển của họ khả quan hơn.

Ngoài ra, có trường hợp dư NST 21 chỉ xảy ra trong một đoạn NST, được gọi là dạng bất thường do chuyển đoạn. Những người mang mầm bệnh này có thể không bị phát hiện thông qua các kiểm tra lâm sàng và có khả năng truyền bất thường này cho các thế hệ sau.

Nguyên nhân của hội chứng Down

Hội chứng Down là một tình trạng di truyền phức tạp được gây ra bởi sự thay đổi trong cấu trúc nhiễm sắc thể con người. Hầu hết các trường hợp mắc hội chứng Down (trisomy 21) là do tam bội nhiễm sắc thể 21, tức là mỗi tế bào trong cơ thể của họ có ba bản sao của nhiễm sắc thể 21 thay vì chỉ có hai bản sao như trong trường hợp bình thường. Cụ thể hơn, trong tế bào của con người, tồn tại 23 cặp nhiễm sắc thể, với một bản sao của mỗi cặp được thừa hưởng từ bố và mẹ. Hội chứng Down là kết quả của một loạt các sự kiện di truyền không bình thường, đặc biệt liên quan đến nhiễm sắc thể 21, dẫn đến tạo ra một tế bào có một phần hoặc toàn bộ nhiễm sắc thể 21 thêm vào.

Hội chứng Down (Trisomy 21)

Hội chứng Down có ba nhiễm sắc thể 21 (Nguồn: Pixabay)

Có ba biến thể di truyền cụ thể gây ra hội chứng Down:

Tam bội thể 21: Đây là biến thể phổ biến nhất, chiếm khoảng 95% trường hợp hội chứng Down. Trong trường hợp này, người mắc hội chứng Down có đến ba bản sao của nhiễm sắc thể 21 trong mọi tế bào, thay vì chỉ có 2 như bình thường. Sự xuất hiện của tam bội thể 21 là kết quả của sự phân chia tế bào không bình thường trong quá trình phát triển tế bào tinh trùng hoặc tế bào trứng.

Hội chứng Down thể khảm (Mosaic Down syndrome): Đây là một biến thể hiếm hoi của hội chứng Down, khi chỉ một số tế bào trong cơ thể chứa thêm bản sao của nhiễm sắc thể 21. Sự khác biệt ở đây là sự phân chia tế bào không bình thường xảy ra sau quá trình thụ tinh, dẫn đến việc có cả tế bào bình thường và tế bào có thêm nhiễm sắc thể 21.

Hội chứng Down chuyển đoạn (Translocation Down syndrome): Đây là một dạng khác của Hội chứng Down có thể xảy ra khi một đoạn của nhiễm sắc thể 21 kết dính vào một nhiễm sắc thể khác trước hoặc trong quá trình thụ tinh. Người mắc hội chứng Down dạng chuyển đoạn (Translocation Down syndrome) có thể có hai bản sao của nhiễm sắc thể 21 trong mọi tế bào, nhưng đồng thời cũng mang đặc điểm di truyền của nhiễm sắc thể 21 “chuyển đoạn” lên một nhiễm sắc thể khác. Trong trường hợp này, một đoạn cụ thể của nhiễm sắc thể 21 được di chuyển hoặc kết dính vào một nhiễm sắc thể khác trong quá trình di truyền. Điều này có thể dẫn đến việc xuất hiện các biểu hiện lâm sàng của hội chứng Down, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến các yếu tố di truyền khác trong cơ thể.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hội chứng Down, hiện vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác. Tuy nhiên, đã được xác định rằng:

Các biểu hiện lâm sàng của người mắc hội chứng Down

Ngoại hình: Người mắc hội chứng Down thường có khuôn mặt phẳng, với khóe mắt bên ngoài hướng lên trên. Họ thường có tai nhỏ, cổ ngắn và một số dị tật bẩm sinh khác nhau. Đặc điểm này có liên quan đến sự thay đổi trong cấu trúc khuôn mặt và tạo hình của xương sọ.

Hội chứng Down (Trisomy 21)

Trẻ mắc hội chứng Down thường có những biểu hiện đặc trưng trên khuôn mặt (Nguồn: Hub.jhu)

Những ai có yếu tố nguy cơ cao con mắc hội chứng Down?

Độ tuổi của mẹ khi mang thai: Tuổi của mẹ khi mang thai có mối liên quan mật thiết đến nguy cơ mắc hội chứng Down. Nguy cơ này tăng lên đáng kể khi mẹ bầu có tuổi trên 35 tuổi và tăng cao hơn nữa ở tuổi 40, 45, và 49. Ví dụ, nguy cơ mắc hội chứng Down ở thai nhi của mẹ bầu 40 tuổi là 1 trường hợp trong 100 trường hợp, và ở mẹ bầu 45 tuổi, nguy cơ tăng lên thành 1 trong 30 trường hợp.

Người mang chuyển đoạn di truyền gây hội chứng Down: Cả nam giới và phụ nữ đều có khả năng di truyền chuyển đoạn di truyền gây hội chứng Down cho thế hệ sau. Điều này có thể là một yếu tố nguy cơ trong trường hợp gia đình đã có con mắc hội chứng Down.

Từng mang thai hoặc sinh con mắc hội chứng Down: Nếu đã từng mang thai hoặc sinh con mắc hội chứng Down trong quá khứ, nguy cơ sinh con mắc bệnh trong các lần tiếp theo sẽ tăng lên khoảng 1 trường hợp trong 100 trường hợp. Do đó, các cặp vợ chồng nên tư vấn với bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên gia di truyền để đánh giá nguy cơ trước khi quyết định có con tiếp theo.

Ngoài ra, mẹ lưu thai nhiều lần mà không rõ nguyên nhân cũng là một trong những yếu tố nguy cơ cao sinh con mắc hội chứng Down.

Các yếu tố di truyền của hội chứng Down/ Tư vấn di truyền

Đa số các trường hợp mắc hội chứng Down không phụ thuộc vào yếu tố di truyền. Trisomy 21, tình trạng có thêm nhiễm sắc thể 21, xảy ra ngẫu nhiên trong quá trình hình thành các tế bào sinh sản ở cả bố và mẹ. Sự bất thường này thường xảy ra trong tế bào trứng, tuy nhiên, đôi khi cũng xảy ra trong tế bào tinh trùng. Nó là kết quả của một sai sót trong quá trình phân chia tế bào, được gọi là nondisjunction, dẫn đến một tế bào sinh sản có số lượng nhiễm sắc thể không bình thường. Ví dụ, trong quá trình hình thành tế bào trứng và tinh trùng, việc phân chia tế bào là quá trình quan trọng để tạo ra tế bào con có sự kết hợp di truyền bình thường. Tuy nhiên, đôi khi có sự cố trong quá trình này, khi một trong những tế bào sinh sản (trứng hoặc tinh trùng) không phân chia chính xác tạo ra một tế bào con thừa nhiễm sắc thể 21 (ba thay vì hai).

Những người mắc hội chứng Down dạng chuyển đoạn có thể nhận di truyền từ cha hoặc mẹ mà không gây ảnh hưởng lên sức khỏe của họ. Bố mẹ mang chuyển đoạn giữa nhiễm sắc thể số 21 và một nhiễm sắc thể khác được gọi là chuyển đoạn cân bằng. Trong quá trình chuyển đoạn cân bằng, không có vật liệu di truyền nào bị thay đổi hoặc mất đi, do đó, thay đổi nhiễm sắc thể này thường không gây ra vấn đề sức khỏe nào. Tuy nhiên, khi sự chuyển vị di truyền có thể gây ra tình trạng không cân bằng di truyền, nó có thể là kết quả của mất mát hoặc thêm vào một phần của nhiễm sắc thể 21. Khi những thay đổi di truyền này xảy ra, người thừa hưởng nhiễm sắc thể 21 chuyển vị không cân bằng có thể có thêm vật liệu di truyền từ nhiễm sắc thể 21 và điều này có thể dẫn đến các tình trạng di truyền phức tạp hoặc các biểu hiện lâm sàng khác nhau so với hội chứng Down truyền thống.

Tương tự như trisomy 21, hội chứng Down khảm không phụ thuộc vào yếu tố di truyền và xuất hiện ngẫu nhiên trong quá trình phát triển của bào thai. Trong trường hợp hội chứng Down khảm, sự cố xảy ra trong giai đoạn sớm của phân chia tế bào trong quá trình phát triển của thai nhi. Khi sự cố này xảy ra, một số tế bào trong cơ thể của thai nhi có hai bản sao bình thường của nhiễm sắc thể 21. Sự không cân bằng này trong số lượng nhiễm sắc thể 21 dẫn đến hiện tượng khảm và gây ra biểu hiện lâm sàng đặc trưng của hội chứng Down. Như đã đề cập, khảm không phụ thuộc vào di truyền và không liên quan đến yếu tố di truyền từ bố mẹ. Nó là một biểu hiện ngẫu nhiên và xảy ra trong giai đoạn sớm của phát triển thai nhi.

Chẩn đoán hội chứng Down

Trước sinh

Các phương pháp sàng lọc trước sinh cho hội chứng Down và các dị tật bẩm sinh khác đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm và đánh giá nguy cơ cho thai nhi.

Nhờ sự tiến bộ của Di truyền Y học, thai phụ có thể làm xét nghiệm triSure NIPT ngay khi thai tròn 9 tuần để sàng lọc các dị tật bẩm sinh nguy hiểm và phổ biến. triSure NIPT là xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn được phát triển dựa trên dữ liệu gen của người Việt, cho độ chính xác vượt trội.

Ưu điểm nổi bật của xét nghiệm triSure NIPT là tỷ lệ phát hiện bệnh lên đến hơn 99%, bỏ sót chưa tới 1 ca mắc bệnh trên 100 ca và giá trị tiên đoán dương là 94% cho cả 3 hội chứng tức khả năng thai thật sự mắc bệnh rất cao khi kết quả xét nghiệm dương tính (so với xét nghiệm sinh hóa combined test là 5%), giúp giảm 25 lần số ca phải chọc ối không cần thiết so với xét nghiệm sinh hóa thông thường, cởi bỏ gánh nặng tâm lý cho cả bác sĩ lẫn thai phụ. Nhờ độ an toàn và chính xác cao, triSure NIPT có thể là xét nghiệm sàng lọc đầu tay cho thai phụ.

Trường hợp kết quả triSure NIPT cho kết quả nguy cơ cao bất thường số lượng NST, thai phụ sẽ tiếp tục được chỉ định thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán xâm lấn trên mẫu ối (bằng thủ thuật chọc ối) hoặc gai nhau (bằng thủ thuật sinh thiết gai nhau). Kết quả xét nghiệm chẩn đoán mới là kết quả cuối cùng để xác định thai có thật sự bị bất thường đó hay không. ​

Với mong muốn đồng hành cùng thai phụ chăm sóc thai kỳ trọn vẹn hơn, Gene Solutions mang đến chương trình hỗ trợ toàn diện sau xét nghiệm dành cho tất cả các gói triSure NIPT bất kỳ như triSureFirst, triSure3, triSure9.5, triSure, triSure Procare.

Theo đó, trường hợp thai phụ có kết quả triSure dương tính sẽ nhận được các hỗ trợ: bác sĩ di truyền tư vấn chuyên sâu, hướng dẫn và kết nối thai phụ làm chẩn đoán tại các bệnh viện phụ sản hàng đầu, hỗ trợ chi phí chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau, miễn phí xét nghiệm gen chẩn đoán CNVSure để phát hiện tất cả bất thường lệch bội và vi mất lặp đoạn nhiễm sắc thể….

Hội chứng Down (Trisomy 21)

Xét nghiệm triSure NIPT được thực hiện khi khi thai tròn 9 tuần trở lên

Sau sinh

Chẩn đoán hội chứng Down sau khi trẻ sinh ra thường dựa vào việc quan sát các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu và xác định di truyền bằng xét nghiệm nhiễm sắc thể. Dưới đây là quy trình chẩn đoán sau sinh:

Quan sát triệu chứng lâm sàng: Trẻ mắc hội chứng Down thường có những đặc điểm lâm sàng đặc trưng bao gồm khuôn mặt phẳng, khóe mắt bên ngoài hướng lên trên, tai nhỏ, cổ ngắn, và nhiều dị tật bẩm sinh khác. Bác sĩ có thể quan sát các dấu hiệu này để nghi ngờ về khả năng mắc hội chứng Down.

Xét nghiệm nhiễm sắc thể: Để xác định chính xác việc mắc hội chứng Down, cần tiến hành xét nghiệm nhiễm sắc thể, thường được gọi là Karyotype. Quá trình này bao gồm thu thập mẫu tế bào từ trẻ, thường là thông qua nuôi cấy tế bào từ mẫu máu ngoại vi của trẻ. Sau đó, các nhà thí nghiệm sẽ phân tích nhiễm sắc thể để xác định xem trẻ có một bản sao thừa của nhiễm sắc thể 21 hay không. Nếu kết quả cho thấy có ba nhiễm sắc thể 21, thì chẩn đoán hội chứng Down được xác định.

Chẩn đoán sau sinh cho phép xác định chính xác việc mắc hội chứng Down và điều này có thể giúp gia đình và nhà chăm sóc sẵn sàng và cung cấp chăm sóc phù hợp cho trẻ.

Phương pháp điều trị hội chứng Down

Mặc dù là một bệnh phổ biến và gây nhiều hệ lụy nhưng hội chứng Down đang đối diện với thực tế rằng hiện chưa có phương pháp điều trị cụ thể để khắc phục tình trạng này. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý và chăm sóc bệnh nhân mắc hội chứng Down, có những phương pháp hỗ trợ và can thiệp nhằm tối ưu hóa sự phát triển và chất lượng cuộc sống của họ.

Sử dụng đồ chơi và trò chơi: Đối với trẻ mắc hội chứng Down, sử dụng đồ chơi và trò chơi có thể giúp họ phát triển kỹ năng cầm nắm, tập trung, và tư duy logic. Cách này thường bao gồm hướng dẫn trẻ cách sử dụng đồ chơi, khuyến khích họ tạo ra những trò chơi sáng tạo, và tạo cơ hội cho sự tương tác xã hội.

Chăm sóc cá nhân: Khuyến khích trẻ thực hiện các hoạt động độc lập từ khi còn nhỏ như ăn, mặc quần áo, chuẩn bị đi ngủ, đánh răng, và đi vệ sinh. Việc này giúp phát triển kỹ năng tự chăm sóc và tăng tính độc lập.

Hỗ trợ chuyên nghiệp: Chuyên gia có kinh nghiệm trong việc chăm sóc trẻ mắc hội chứng Down có thể tham gia vào quá trình can thiệp. Các chương trình trị liệu ngôn ngữ giúp cải thiện giao tiếp và ăn uống. Vật lý trị liệu giúp trẻ vận động và phát triển cơ bắp. Chương trình giảng dạy tại nhà cho từng cá nhân có thể tùy chỉnh các phương pháp học tập dựa trên năng lực và nhu cầu riêng của trẻ.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Điều quan trọng là đưa bệnh nhân mắc hội chứng Down đi khám sức khỏe định kỳ. Điều này bao gồm đo chiều cao, cân nặng, kiểm tra thính giác, thị giác, xét nghiệm máu để theo dõi tình trạng tuyến giáp và kiểm tra dấu hiệu của các vấn đề về tim.

Mặc dù không có phương pháp điều trị cụ thể, sự quan tâm đến chất lượng cuộc sống và phát triển của bệnh nhân mắc hội chứng Down thông qua các phương pháp hỗ trợ và can thiệp có thể cải thiện đáng kể cuộc sống của họ.

Để đặt lịch tư vấn và xét nghiệm triSure NIPT tại Gene Solutions, Quý khách vui lòng liên hệ số hotline 0287 101 8688.

Theo dõi Fanpage triSure NIPT - Gene Solutions và tham gia Cộng đồng Hội các mẹ bầu làm NIPT triSure - Gene Solutions để cùng thảo luận, giải đáp các thắc mắc về xét nghiệm sàng lọc trước sinh và chăm sóc sức khỏe thai kỳ cùng bác sĩ Sản khoa - Di truyền hàng đầu.

Nguồn tham khảo:

Link nội dung: https://brightschool.edu.vn/hoi-chung-down-trisomy-21-a21890.html