Trên bảng đồ thị kỹ thuật số, các điểm giá được nối lại với nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Các hình dạng mô hình giá thường gặp như: mô hình vai đầu vai, mô hình đỉnh kép, mô hình 2 đỉnh, mô hình 2 đáy,...Từ đó giúp dự đoán được mức giá tiếp theo dựa trên những dữ liệu từ quá khứ.
Định nghĩa: Mô hình vai đầu vai (Head And Shoulders) là một mô hình giá báo hiệu sự đảo chiều trong tương lai. Trong đó, mô hình vai đầu vai thuận thường xuất hiện trong xu hướng tăng, báo hiệu giá sẽ đảo chiều từ tăng sang giảm. Ngược lại, mô hình vai đầu vai ngược thường xuất hiện trong xu hướng giảm và báo hiệu giá sẽ đảo chiều từ giảm sang tăng.
Đặc điểm mô hình vai đầu vai (thuận):
Đặc điểm mô hình vai đầu vai ngược thường ngược với mô hình thuận. Tức là đỉnh vai, đỉnh đầu sẽ lộn ngược xuống bên dưới.
Chiến lược giao dịch: Đối với vai đầu vai thuận, nhà đầu tư nên đặt mức chốt lời khi giá phá vỡ đường neckline, ngược lại đối với vai đầu vai ngược khi giá vượt đường neckline sẽ cho điểm giải ngân tốt.
Định nghĩa: Là mô hình giá đảo chiều thường xuất hiện ở cuối một xu hướng giảm, dự đoán sự đảo chiều từ giảm sang tăng. Khi mô hình này xuất hiện thì các nhà đầu tư sẽ dự đoán được xu hướng tăng giá chuẩn bị diễn ra.
Đặc điểm: Mô hình này gồm 2 đáy có chiều cao tương đương nhau và một đường Neckline (là một mức hỗ trợ hoặc kháng cự) đi qua đỉnh được tạo bởi 2 đáy. Hình dáng của mô hình 2 đáy giống như chữ W.
Chiến lược giao dịch:
- Nối các đỉnh lại chúng ta có một đường trendline, khi giá break qua khỏi đường trendline thì chúng ta tạo một vị thế mua 20% tỉ trọng (điểm mua 1).
- Khi giá phá lên đường neckline, nhưng để tránh tình trạng bulltrap, chúng ta nên đợi cây nến đóng hoàn toàn trên đường neckline kể từ khi giá phá vỡ sẽ vào 30% tỉ trọng vị thế mua (điểm mua 2).
- Trong kịch bản giá quay lại kiểm định một lần neckline thì chúng ta sẽ vào 50% tỉ trọng vị thế mua (điểm mua retest).
Định nghĩa: Mô hình 2 đỉnh là mô hình giá đảo chiều, thường xuất hiện cuối xu hướng tăng cung cấp tín hiệu giá chuẩn bị đổi xu hướng từ tăng sang giảm.
Đặc điểm: Mô hình này gồm 2 đỉnh có chiều cao tương đương nhau và một đường Neckline (là một mức hỗ trợ hoặc kháng cự) đi qua đáy được tạo bởi 2 đỉnh. Hình dáng của mô hình 2 đỉnh giống như chữ M.
Chiến lược giao dịch:
Định nghĩa: Mô hình cái nêm là mô hình giá xuất hiện sau một xu hướng tăng hoặc giảm và dự báo khả năng đảo chiều hoặc tiếp diễn của xu hướng trước đó.
Đặc điểm:
Chiến lược giao dịch: Thông thường, điểm vào lệnh sẽ được xác định khi mô hình được hình thành sau khi điểm phá vỡ xuất hiện, có 2 cách vào lệnh
Định nghĩa: Mô hình giá này thường xuất hiện ở giữa một xu hướng tăng, dự báo rằng phe bán đang dần yếu thế trong khi phe mua đang chiếm vị thế áp đảo và ngày càng tăng mạnh.
Đặc điểm: Mô hình xuất hiện 1 cạnh ngang bên trên và 1 cạnh dốc lên bên dưới cho tam giác, diễn ra do giá đã gặp 1 vùng kháng cự mà phe mua không thể đẩy giá vượt qua đó. Tuy nhiên họ dần dần đẩy giá lên cao hơn, thể hiện qua việc tạo ra những đáy cao hơn ở bên dưới.
Chiến lược giao dịch:
Thông thường, điểm vào lệnh sẽ được xác định khi mô hình được hình thành sau khi điểm phá vỡ xuất hiện, có 2 cách vào lệnh:
Định nghĩa: Mô hình xuất hiện sau xu hướng tăng, báo hiệu sự tạm dừng của xu hướng hiện tại. Các đỉnh sau ngày càng thấp xuống chứng tỏ bên bán đang mạnh lên nhằm phá vỡ hỗ trợ.
Đặc điểm: Mô hình có cạnh tam giác trên dần dốc xuống có thể giao với đường hỗ trợ giá. Các đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, tại điểm phá vỡ giá có xu hướng giảm mạnh.
Chiến lược giao dịch:
Thông thường, điểm vào lệnh sẽ được xác định khi mô hình được hình thành sau khi điểm phá vỡ xuất hiện, có 2 cách vào lệnh:
Bài viết chia sẻ kiến thức phân tích kỹ thuật về các mô hình thường gặp trên thị trường chứng khoán, ít nhiều trong quá trình đầu tư các anh chị cũng từng bắt gặp các mô hình kỹ thuật này. Hi vọng bài viết của FinSuccess hữu ích và hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình giao dịch. Click vào đây để tìm hiểu thêm về phân tích kỹ thuật.
Link nội dung: https://brightschool.edu.vn/bai-4-cac-mo-hinh-gia-thuong-gap-trong-ptkt-a21906.html