Nhân con là gì? Cấu tạo, chức năng và nguồn gốc của nhân con
Tế bào là đơn vị cấu trúc cơ bản của mọi sinh vật, trong đó có con người. Mỗi sinh vật là mỗi cấu tạo tế bào về số lượng và thành phần khác nhau. Cơ thể con người có nhiều loại tế bào khác nhau và mỗi loại tế bào thực hiện một chức năng cụ thể. Vậy nhân con là gì?
Tế bào là gì? Các thành phần cấu tạo nên tế bào
Trước khi giải đáp nhân con là gì, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu một số thông tin về khái niệm tế bào và các thành phần cấu tạo nên tế bào:
Khái niệm tế bào
Đơn vị cấu trúc cơ bản của mọi sinh vật sống được gọi là tế bào. Trong cơ thể của con người có hàng nghìn tế bào. Mỗi loài tế bào trong cơ thể mang một chức năng riêng. Các tế bào trong cơ thể con người đảm bảo cấu trúc của cơ thể, hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn, chuyển hóa chất dinh dưỡng thành năng lượng thực hiên các chức năng hoạt động của cơ thể. Đây là những cấu trúc chuyên biệt thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong tế bào.
Cấu tạo của tế bào
Tế bào trong cơ thể con người được cấu tạo từ các thành phần chính sau:
Nhân con.
Nhân tế bào: Nhân đóng vai trò là trung tâm chỉ huy của tế bào, gửi hướng dẫn đến tế bào để phát triển, trưởng thành, phân chia hoặc chết. Nó chứa DNA (axit deoxyribonucleic) là vật liệu di truyền của tế bào. Nhân tế bào được bao quanh bởi một màng gọi là màng nhân, có chức năng bảo vệ DNA và tách nhân ra khỏi phần còn lại của tế bào.
Ribosome (những chấm nhỏ): Ribosome là bào quan xử lý các chỉ dẫn di truyền của tế bào và tạo ra protein.
Túi.
Lưới nội chất hạt: Lưới nội chất giúp xử lý các phân tử tạo ra bởi tế bào. Lưới nội chất còn vận chuyển các phân tử đến các vị trí bên trong hay bên ngoài tế bào.
Bộ máy Golgi: Bộ máy Golgi đóng gói các phân tử được xử lý bởi lưới nội chất và vận chuyển ra khỏi tế bào.
Khung xương tế bào: Bộ khung tế bào là một mạng lưới các sợi dài tạo thành khung cấu trúc của tế bào. Chúng cũng cung cấp các hệ thống giống như máy theo dõi để kiểm soát chuyển động của các bào quan và các chất khác trong tế bào.
Tế bào chất: Tế bào chất của tế bào bao gồm một chất lỏng giống như thạch (gọi là dịch bào) và các cấu trúc khác bao quanh nhân.
Lưới nội chất trơn.
Ty thể: Ty thể là các bào quan phức tạp có chức năng chuyển đổi năng lượng từ thức ăn thành dạng mà tế bào có thể sử dụng. Ty thể có vật liệu di truyền riêng tách biệt với DNA trong nhân tế bào và có thể tạo ra các bản sao của chính chúng.
Không bào.
Bào tương (dịch lỏng chứa các bào quan, nằm trong tế bào chất).
Lysosome: Lysosome và peroxisome Những bào quan này là trung tâm tái chế của tế bào. Nó tiêu hóa vi khuẩn lạ đã xâm chiếm tế bào, loại bỏ các chất độc hại và tái chế các thành phần tế bào bị hư hỏng.
Trung thể.
Màng tế bào: Màng sinh chất là lớp ngoài của tế bào. Nó tách tế bào khỏi môi trường và cho phép các chất đi vào và thoát ra khỏi tế bào.
Nhân con là gì? Cấu tạo và chức năng của nhân con
Nhân con là gì? Nhân con là một cấu trúc hình cầu trong nhân tế bào động vật và thực vật có thể dễ dàng quan sát được bằng kính hiển vi quang học. Nhân tế bào có thể có một hoặc nhiều nhân con. Số lượng nhân con tỷ lệ thuận với nhu cầu protein của tế bào. Nhân con biến mất trong quá trình phân chia tế bào.
Cấu tạo của một nhân con
Nhân con có cấu tạo bao gồm:
Nhân con DNA: Là DNA từ eo thứ cấp của nhiễm sắc thể, gọi là vùng NOR (Nucleolar Organisation Region: Vùng tổ chức hạch nhân của nhiễm sắc thể).
rRNA: Được tìm thấy trong các sợi và hạt ribonucleoprotein, bao gồm nhiều dạng như 45S, 35S,...
Protein nhân con: Histon, protein ribosome.
Enzyme nhân con: RNA polymerase, enzyme xử lý chín Rrna.
Chức năng của nhân con
Nhân tế bào tổng hợp RNA ribosome (rRNA), hỗ trợ quá trình hình thành ribosome (đóng gói và tích lũy ribosome 70S và 80S). Nhân con đóng vai trò quan trọng trong các tế bào sản xuất nhiều protein bằng cách tạo điều kiện vận chuyển mRNA từ nhân đến tế bào chất và điều hòa sự phân chia tế bào.
Nguồn gốc và đặc điểm của nhân con
Nhân con có nguồn gốc như sau:
Từ vùng tổ chức hạch nhân của nhiễm sắc thể.
Khi hạch nhân biến mất ở cuối kì đầu thì các thành phần không bị mất đi, không bị phân hủy.
DNA hạch nhân sau đó đi vào vùng NOR và đi vào nhiễm sắc thể.
Khi một nhân con mới được hình thành (cuối kỳ cuối), DNA ở vùng NOR được tách ra và phiên mã để tạo ra rRNA, chúng kết hợp với protein để tạo thành nhân con.
Đặc điểm nhân con:
Hạch nhân là thành phần cấu trúc dày đặc nhất của tế bào.
Dễ dàng thay đổi hình dạng, số lượng, kích thước và tính chất hóa học.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc "Nhân con là gì?". Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những thông tin bổ ích về cơ thể người.