Xác định chủ ngữ, vị ngữ được biết đến là kiến thức môn tiếng Việt lớp 4 mà các bé sẽ được làm quen, học và cần nắm vững chúng. Bởi vì dạng bài tập này sẽ xuyên suốt từ các bài kiểm tra từ giữa kỳ, cuối kỳ hay kỳ thi học sinh giỏi. Vậy chủ ngữ, vị ngữ là gì?
Chủ ngữ được biết đến là thành phần chính trong câu thường để chỉ người hay một sự vật, sự việc cụ thể. Chúng thường do các đại từ, danh từ đảm nhiệm, trong một số trường hợp còn do tính từ hay động từ đứng ra làm chủ ngữ.
Ví dụ: Cậu ấy là một người tốt. Ở đây, “cậu ấy” chính là chủ ngữ.
Vậy nên, để tìm chủ ngữ, các bé chỉ cần đọc kỹ câu văn và tự đặt ra câu hỏi cho mình là “đối tượng được nhắc đến trong câu là ai?”:
Vị ngữ cũng là một thành phần chính trong câu thường sẽ đứng ngay sau chủ ngữ, chúng thường dùng để nêu rõ đặc điểm, hoạt động, tính chất, bản chất, trạng thái của sự vật, sự việc, con người chính là chủ ngữ được nhắc đến trong câu.
Cũng tương tự như chủ ngữ, vị ngữ thường có thể là một từ, cụm từ hay là một cụm chủ vị.
Ví dụ: Cậu ấy là một người tốt, vị ngữ ở đây chính là “là một người tốt” bổ sung ý nghĩa cho chủ ngữ là “cậu ấy”.
Để tìm được vị ngữ, các em có thể tự đặt ra các câu hỏi theo gợi ý như: Lấy đối tượng (Chủ ngữ) đã xác định được rồi tiến hành dán thêm vào từ để hỏi (làm gì? là gì? đang làm gì? ra sao? Như thế nào?...). Bộ phận trả lời cho những câu hỏi đó chính là vị ngữ.
Thông thường, mở đầu vị ngữ thường là một động từ, cụm động từ như vừa, đã, sẽ…. hay là các tính từ hay cụm tính từ bắt đầu bằng từ “là”.
Lưu ý, trong tiếng Việt thì chủ ngữ và vị ngữ luôn đứng liền kề nhau không bao giờ tách nhau ra kể cả có dấu phẩy.
Xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc cho trẻ, tăng khả năng đọc hiểu, từ vựng phong phú, diễn đạt linh hoạt. Chương trình học tập chất lượng hỗ trợ tốt việc học trên lớp cho con.Trong quá trình làm bài tập tiếng việt lớp 4 chủ ngữ vị ngữ bé thường sẽ mắc một số lỗi cơ bản như:
Lỗi này thường do quá trình viết, người viết thường bị nhầm lẫn giữa chủ ngữ và trạng từ.
Ví dụ: Qua truyền thuyết “con rồng cháu tiên” nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.
Ở câu trên bị thiếu chủ ngữ vì chưa giải thích rõ cho câu hỏi Ai/cái gì “nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.”
Vậy nên, để chữa loại lỗi này, các bé cần phải thêm chủ ngữ cho câu để trả lời được cho câu hỏi Ai? Cái gì? Sự việc gì?,… thêm chủ thể cho đặc điểm, trạng thái, hoạt động,… đã được nhắc đến ở vị ngữ.
Nếu để chữa lỗi cho ví dụ trên, vì có quan hệ từ đứng đầu câu nên các bé có thể chuyển “Qua truyền thuyết “con rồng cháu tiên”” trở thành trạng từ, sau đó thêm chủ ngữ cho vị ngữ phía sau có thể là “tác giả”.
Lúc này ta có câu văn đầy đủ chủ vị ngữ là: “Qua truyền thuyết “con rồng cháu tiên”, tác giả (CN)/ nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt. (VN)”
Đối với lỗi này là do các bé thường bị nhầm lẫn giữa vị ngữ với các thành phần phụ, hay đặt câu chưa trọn vẹn.
Ví dụ: Bảo, người anh trai thân thiết của tôi.
Để chữa được lỗi này, các bé cần phải bổ sung vị ngữ cho câu rõ nghĩa hơn bằng cách đặt các câu hỏi như là gì? thế nào? làm gì?; bộ phận chỉ trạng thái, hoạt động, tinh chất, đặc điểm của chính chủ ngữ.
Vậy nên, ở ví dụ trên ta có thể chữa lỗi bằng cách thêm vị ngữ cho câu là “giúp đỡ tôi trong cuộc sống” thể hiện cho việc “Bảo làm gì? - Giúp đỡ." Hoặc có thể biến thành phần phụ chú thành vị ngữ bằng việc thêm từ “là” ở giữa câu sẽ thành “Bảo (CN)/ là người anh trai thân thiết của tôi (VN).".
Nguyên nhân xuất hiện lỗi này thường do các bé viết thêm thành phần có cùng chữ ngữ ngữ pháp, hay kéo dài trạng ngữ rồi nhầm lẫn thành kết cấu chủ vị.
Ví dụ: Mùa hè, mỗi lần đi dạo qua công viên.
Ở câu trên chúng ta có 2 trạng từ chỉ thời gian và chưa thể hiện rõ bất kỳ ý nghĩa nào, chưa có cả chủ ngữ và vị ngữ. Vậy nên, bé phải thêm cả cụm chủ vị để hoàn thành câu. Ở đây, các bé có thể đặt ra câu hỏi Mùa hè, mỗi lần đi dạo công viên có điều gì xảy ra?
Ví dụ ta có câu văn hoàn thiện là: “Mùa hè, mỗi lần đi dạo qua công viên, tôi (CN)/ lại được hít thờ bầu không khí trong lành mà mẹ thiên nhiên ban tặng (VN).”
Để giúp các bé có thể chinh phục được thể loại bài tập tiếng Việt này, cũng như hạn chế các lỗi sai trên thì có thể tham khảo ngay một số bí quyết sau đây:
Đây là một trong những yếu tố quan trọng khi làm bài tập mà các bé cần phải nắm vững. Bởi vì khi không hiểu rõ về đặc điểm của câu chủ ngữ, vị ngữ thì không thể nào xác định được rõ thành phần câu một cách chính xác.
Vậy nên, bố mẹ có thể hướng dẫn con rõ các đặc điểm về chủ ngữ, vị ngữ như trên. Cùng với đó có thể lấy nhiều ví dụ liên quan để bé có thể hiểu được bản chất của từng thành phần câu và xác định được rõ cụm cụm chủ vị.
Để giúp tạo được nền tảng tiếng Việt vững chắc cho bé từ kiến thức cơ bản đến nâng cao, bố mẹ có chọn Vmonkey làm “người bạn đồng hành” cùng con trong giai đoạn này.
Vmonkey được biết đến là ứng dụng dạy học tiếng Việt online dành cho học sinh mầm non và tiểu học, với nội dung bám sát chương trình GDPT mới nhất. Ở đây, các bé sẽ được học, thực hành và làm nhiều bài tập với nhiều chủ đề tương ứng với những cấp độ khác nhau phù hợp với năng lực học của mỗi trẻ.
Cùng với đó, nội dung bài học được biên soạn với nhiều chủ đề có video, hình ảnh, âm thanh minh họa rõ ràng, sinh động giúp bé tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hơn. Kết hợp với nhiều trò chơi tương tác, truyện đọc, sách nói nên bé sẽ được học và tiếp cận với kiến thức theo phương pháp hiện đại hiệu quả hơn.
Để được tư vấn tốt nhất, ba mẹ hãy liên hệ Monkey thông qua tổng đài 1900 63 60 52. Hoặc để lại thông tin ngay TẠI ĐÂY để nhận được nhiều ưu đãi lên đến 40% và hàng ngàn tài liệu học tập Miễn Phí.
Mọi kiến thức trong bộ môn Tiếng Việt luôn hiện hữu trong đời thực tiễn. Ngay cả kiến thức về chủ ngữ vị ngữ là những chủ đề mà các bé được gặp thường xuyên trong mỗi lời nói hàng ngày.
Vậy nên, bố mẹ hãy tạo cho con thói quen nói đầy đủ chủ vị ngữ thay vì nói chuyện “cộc lốc” để hình thành sự lễ phép trong khi nói, khi viết, khi học, khi làm bài tập chính xác hơn.
Chẳng hạn như với câu hỏi “chào Minh, bạn là một người rất tốt bụng” cũng là một câu nói có đủ chủ ngữ vị ngữ thay vì nói “bạn tốt bụng ghê” là câu nói có ý nghĩa nhưng không đủ chủ vị.
Việc gắn liền bài học với trò chơi sẽ giúp các bé ghi nhớ kiến thức một cách tốt hơn. Ở kiến thức về chủ vị ngữ, bố mẹ có thể tạo các trò chơi về ghép câu, đố bé xem câu này đúng hay sai, thêm thành phần câu,…
Tuy nhiên, việc tổ chức các trò chơi khác với làm bài tập ở chỗ bố mẹ nên có những phần thưởng nếu bé giải đúng, để con có thêm động lực và tinh thần thực hiện thử thách hiệu quả hơn.
Một trong những yếu tố quan trọng để giúp xác định được đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ chính là việc đặt ra những câu hỏi.
Chẳng hạn như xác định chủ ngữ thì bé cần phải đặt ra được câu hỏi “ai làm gì? cái gì như thế nào? ai ra sao?...”, còn với vị ngữ thường sẽ gắn liền với những câu hỏi như “làm gì?, như thế nào? ra sao?” giải thích nghĩa cho chính chủ ngữ.
Để giúp các bé làm quen với dạng bài tập về chủ ngữ, vị ngữ khi học tiếng Việt lớp 4 thì dưới đây là một số bài tập mà bố mẹ có thể cho bé thử sức:
Xem thêm: Học tiếng việt lớp 4 chính tả cho bé hiệu quả nhờ biết đến những phương pháp này!
Trên đây là tổng hợp những thông tin về tiếng việt lớp 4 chủ ngữ vị ngữ. Qua đó có thể thấy đây là dạng kiến thức cơ bản nhưng rất quan trọng khi học, nên bố mẹ có thể áp dụng những bí quyết mà Monkey chia sẻ trên để giúp bé có thể học tập và chinh phục dạng bài tập này đạt hiệu quả tốt nhất nhé.
VMonkey - Ứng dụng giúp trẻ xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc. Chương trình học tập chất lượng hỗ trợ tốt việc học trên lớp của trẻ, giúp con phát triển trí tuệ cảm xúc (EQ).
Link nội dung: https://brightschool.edu.vn/giup-con-lam-bai-tap-tieng-viet-lop-4-chu-ngu-vi-ngu-khong-con-kho-nho-5-bi-quyet-nay-a23491.html