Dưới đây là chi tiết khái niệm và các ví dụ minh họa về biện pháp tu từ nói quá mà bạn cần ghi nhớ.
Nói quá, hay còn gọi là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, là biện pháp tu từ sử dụng lối nói phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động,... nhằm mục đích tạo ấn tượng, nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn.
Các điểm đặc trưng của biện pháp tu từ nói quá, bao gồm:
Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất: Nói quá không nhằm mục đích nói dối hay sai sự thật, mà là cố ý phóng đại lên nhiều lần so với thực tế. Biện pháp này giúp nhấn mạnh đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động,... nhằm thu hút sự chú ý của người đọc, người nghe.
Tạo ấn tượng mạnh mẽ: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Nói quá không phải là nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
Dưới đây là một số ví dụ minh họa cho cách sử dụng biện pháp tu từ nói quá trong văn học:
1. Phóng đại về mức độ:
"Trời ơi! Con muỗi này to như con voi!" (Phóng đại kích thước con muỗi)
"Nói dăm ba câu, nước mắt chảy ròng ròng như suối." (Phóng đại mức độ khóc)
2. Phóng đại về quy mô:
"Bát cơm đầy như mặt trăng." (Phóng đại kích thước bát cơm)
"Cánh đồng lúa chín vàng óng ả trải dài tít tắp đến tận chân trời." (Phóng đại quy mô cánh đồng)
"Dòng người đổ ra đường đông như kiến." (Phóng đại số lượng người)
3. Phóng đại về tính chất:
"Tiếng sét đánh ngang tai, làm rung chuyển cả bầu trời." (Phóng đại âm thanh tiếng sét)
"Ngọn lửa bốc cao ngút trời, thiêu rụi cả khu rừng." (Phóng đại mức độ dữ dội của ngọn lửa)
"Cái rét cắt da cắt thịt." (Phóng đại mức độ lạnh)
4. Phóng đại trong ca dao, tục ngữ:
"Có công mài sắt, có ngày nên kim." (Phóng đại thời gian)
"Một giọt máu đào hơn gang vàng." (Phóng đại giá trị)
"Chân dài mét rưỡi, cắt đi nửa mét, còn lại mét rưỡi." (Phóng đại để gây cười)
Lưu ý: Khi sử dụng nói quá, cần chú ý đến ngữ cảnh, mục đích giao tiếp và tránh lạm dụng để không gây phản cảm. Sử dụng nói quá một cách hợp lý sẽ giúp cho bài viết sinh động, hấp dẫn và có sức thuyết phục cao hơn.
Nói quá là một biện pháp tu từ đầy ấn tượng, được sử dụng phổ biến trong văn học và đời sống. Biện pháp này có tác dụng to lớn trong việc nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Cụ thể như:
Nhấn mạnh: Nói quá giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động,... Nhờ vậy, thông điệp mà người nói, người viết muốn truyền tải được nhấn mạnh và dễ dàng đi sâu vào lòng người đọc, người nghe.
Gây ấn tượng: Sử dụng nói quá giúp khơi gợi sự chú ý và gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, nội dung được truyền tải trở nên sinh động, hấp dẫn và khó quên hơn.
Tăng sức biểu cảm: Nói quá giúp thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Nhờ vậy, lời văn trở nên sinh động, có sức thuyết phục cao và gây được sự đồng cảm từ người đọc, người nghe.
Tiếp theo, mời bạn cùng Monkey khám phá các biện pháp tu từ nói quá thường gặp trong văn học cũng như đời sống ngay dưới đây.
Đây là cách kết hợp hai biện pháp tu từ để tăng hiệu quả biểu cảm. Nói quá phóng đại mức độ, quy mô, tính chất, còn so sánh giúp so sánh sự vật, hiện tượng với một vật khác để làm cho việc phóng đại cụ thể, sinh động hơn.
Ví dụ: "Con cò trắng muốt như vôi/ Đứng vắt giữa trời một mảnh trăng" (Ca dao)
Ngoài cách sử dụng so sánh, ta có thể sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa phóng đại để nhấn mạnh mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: "Dòng người đổ ra đường đông như kiến." (Dùng từ ngữ "đông như kiến" để phóng đại số lượng người)
Ngoài hai dạng nói quá trên, còn có một số dạng ít phổ biến khác như:
Nói quá bằng cách lặp lại: "Nói mãi, nói mãi mà nó vẫn không hiểu."
Nói quá bằng cách dùng cấp số nhân: "Cái tin lan nhanh như chớp."
Nói quá bằng cách dùng hình ảnh ẩn dụ: "Bóng tre trùm mát rượi."
Dưới đây là các điểm giống và khác nhau giữa hai biện pháp tu từ nói quá và nói giảm - nói tránh.
Giống nhau:
Cả hai đều là biện pháp tu từ.
Cả hai đều được sử dụng để tăng sức biểu cảm cho lời văn.
Khác nhau:
Đề bài: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong các câu sau:
a.
"Quê hương anh nước mặn đồng chua
Đất cày lên sỏi đá chang chang
Dân cư chỉ có một vài chòm
Khó khăn lắm mới kiếm được manh áo"
(Tế Hanh - Quê hương)
b.
"Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền"
(Ca dao)
Đáp án:
a. Tác dụng:
Nhấn mạnh sự khó khăn, gian khổ của người dân quê hương tác giả.
Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ.
Bộc lộ tình cảm yêu thương, trân trọng quê hương của tác giả.
b. Tác dụng:
Thể hiện tình cảm sâu nặng, bền chặt của người con gái đối với người thương.
Lời thề non hẹn biển, thể hiện sự chung thủy, son sắt.
Sử dụng hình ảnh ẩn dụ "bến" và "thuyền" để tượng trưng cho tình yêu.
Tóm lại, biện pháp tu từ nói quá là một công cụ hữu hiệu giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho ngôn ngữ, góp phần thể hiện rõ quan điểm, tư tưởng, tình cảm của tác giả. Việc sử dụng biện pháp tu từ nói quá một cách hợp lí sẽ giúp cho bài viết thêm sinh động, hấp dẫn và truyền tải thông điệp hiệu quả đến người đọc.
Link nội dung: https://brightschool.edu.vn/bien-phap-tu-tu-noi-qua-suc-manh-cua-nghe-thuat-ta-tri-trong-van-hoc-a23630.html