Xe biển số 72 là tỉnh nào? Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe được quy định như thế nào?

Xe biển số 72 là tỉnh nào? Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe được quy định như thế nào?

Xe biển số 72 là tỉnh nào? Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe được quy định như thế nào? (Hình từ internet)

Xe biển số 72 là tỉnh nào?

Theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023, ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước được quy định như sau:

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

STT

Tên địa phương

Ký hiệu

1

Cao Bằng

11

33

Cần Thơ

65

2

Lạng Sơn

12

34

Đồng Tháp

66

3

Quảng Ninh

14

35

An Giang

67

4

Hải Phòng

15-16

36

Kiên Giang

68

5

Thái Bình

17

37

Cà Mau

69

6

Nam Định

18

38

Tây Ninh

70

7

Phú Thọ

19

39

Bến Tre

71

8

Thái Nguyên

20

40

Bà Rịa - Vũng Tàu

72

9

Yên Bái

21

41

Quảng Bình

73

10

Tuyên Quang

22

42

Quảng Trị

74

11

Hà Giang

23

43

Thừa Thiên Huế

75

12

Lào Cai

24

44

Quảng Ngãi

76

13

Lai Châu

25

45

Bình Định

77

14

Sơn La

26

46

Phú Yên

78

15

Điện Biên

27

47

Khánh Hòa

79

16

Hòa Bình

28

48

Cục Cảnh sát giao thông

80

17

Hà Nội

Từ 29 đến

33 và 40

49

Gia Lai

81

18

Hải Dương

34

50

Kon Tum

82

19

Ninh Bình

35

51

Sóc Trăng

83

20

Thanh Hóa

36

52

Trà Vinh

84

21

Nghệ An

37

53

Ninh Thuận

85

22

Hà Tĩnh

38

54

Bình Thuận

86

23

Đà Nẵng

43

55

Vĩnh Phúc

88

24

Đắk Lắk

47

56

Hưng Yên

89

25

Đắk Nông

48

57

Hà Nam

90

26

Lâm Đồng

49

58

Quảng Nam

92

27

TP. Hồ Chí Minh

41;

từ 50 đến 59

59

Bình Phước

93

28

Đồng Nai

39; 60

60

Bạc Liêu

94

29

Bình Dương

61

61

Hậu Giang

95

30

Long An

62

62

Bắc Cạn

97

31

Tiền Giang

63

63

Bắc Giang

98

32

Vĩnh Long

64

64

Bắc Ninh

99

Như vậy, biển số 72 là của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe

Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chứng nhận đăng ký, biển số xe sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:

- Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

- Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

- Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Hồ sơ thu hồi

(1) Đối với các trường hợp thu hồi xe quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA (Xe hỏng không sử dụng được, xe hết niên hạn, xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được,…) hồ sơ bao gồm:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

- Chứng nhận đăng ký xe;

- Biển số xe;

(2) Trường hợp thu hồi theo khoản 4, 5, 6, 7 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA (Xe đăng ký tại các khu kinh tế, xe nhập khẩu miễn thuế, xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác,…) hồ sơ gồm có:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

- 02 bản chà số máy, số khung xe;

- Chứng nhận đăng ký xe;

- Biển số xe;

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

Lưu ý: Đối với trường hợp “Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định” thì không cần phải chuẩn bị hồ sơ thu hồi.

(Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA)

Thủ tục đăng ký

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký thu hồi giấy chứng nhận, biển số xe, thủ tục đăng ký được thực hiện như sau:

(1) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp hủy tại khoản 1, 2, 3 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA

- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;

- Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

(2) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần đối với các trường hợp còn lại:

- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư Thông tư 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

- Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Trương Quang Vĩnh

Link nội dung: https://brightschool.edu.vn/xe-bien-so-72-la-tinh-nao-truong-hop-thu-hoi-chung-nhan-dang-ky-bien-so-xe-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao-a24287.html