Bảng chữ cái tiếng Anh (English Alphabet) gồm 26 chữ cái, sử dụng hệ chữ Latin và được chia thành hai dạng chính: chữ hoa (uppercase) và chữ thường (lowercase). Dưới đây là bảng đầy đủ để người học dễ dàng làm quen:
Dạng viết hoa
A
B
C
D
E
F
G
H
I
J
K
L
M
N
O
P
Q
R
S
T
U
V
W
X
Y
Z
Dạng viết thường
a
b
c
d
e
f
g
h
i
j
k
l
m
n
o
p
q
r
s
t
u
v
w
x
y
z
Hình ảnh minh hoạ bảng chữ cái tiếng Anh: dạng viết hoa, dạng viết thường và phiên âm.
Bảng chữ cái tiếng Anh được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên chức năng và vai trò của các chữ cái trong việc tạo từ và phát âm. Bao gồm nguyên âm và phụ âm:
Nguyên âm là những chữ cái tạo nên âm thanh chính trong một từ, giúp từ vựng có thể phát âm tròn và rõ ràng. Bảng chữ cái tiếng Anh có 5 nguyên âm chính: A, E, I, O, U
Ví dụ:
Từ Apple bắt đầu bằng nguyên âm A.
Từ Open có hai nguyên âm O và E.
Lưu ý: Trong một số trường hợp, chữ cái Y cũng có thể được coi là nguyên âm, đặc biệt khi nó đứng ở cuối từ (e.g., happy, sky).
Phụ âm là những chữ cái không tạo âm thanh chính mà kết hợp với nguyên âm để tạo thành từ hoàn chỉnh. Bảng chữ cái tiếng Anh có 21 phụ âm: B, C, D, F, G, H, J, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, V, W, X, Y, Z
Ví dụ:
Từ Book gồm ba phụ âm B, K và nguyên âm O.
Từ Smart có bốn phụ âm S, M, R, T và nguyên âm A.
Chữ cái Y là trường hợp đặc biệt, vì nó có thể được sử dụng như:
Nguyên âm: Khi đứng ở cuối từ hoặc khi tạo âm /i:/, /ai/ (e.g., happy, my).
Phụ âm: Khi đứng đầu từ và phát âm /j/ (e.g., yellow).
Tham khảo thêm: Cách phát âm Y trong tiếng Anh.
Phân loại này giúp người học hiểu rõ hơn vai trò của từng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, từ đó dễ dàng áp dụng vào việc học phát âm và tạo từ.
Trong tiếng Anh, không phải tất cả các chữ cái đều xuất hiện với tần suất như nhau. Theo nghiên cứu của Robert Edward Lewand, chữ cái E là phổ biến nhất, chiếm đến 12,7% tổng tần suất, trong khi Z là ít gặp nhất, chỉ chiếm 0,07% trong các văn bản tiếng Anh.
Tầng suất sử dụng bảng chữ cái tiếng Anh theo Robert Edward Lewand.
Tương tự như cách chữ “B” được đọc là “bờ” hoặc “bê” trong tiếng Việt, mỗi chữ cái trong bảng đều có một cách đọc tên riêng. Bên dưới, hãy cùng xem qua tất cả các chữ cái theo thứ tự và cách đọc tên (bằng phiên âm IPA) của chúng:
Chữ cái
Phiên âm
Phát âm
A
/eɪ/
B
/biː/
C
/siː/
D
/diː/
E
/iː/
F
/ɛf/
G
/dʒiː/
H
/eɪtʃ/
I
/aɪ/
J
/dʒeɪ/
K
/keɪ/
L
/ɛl/
M
/ɛm/
N
/ɛn/
O
UK /əʊ/ US /oʊ/
P
/piː/
Q
/kjuː/
R
/ɑːr/
S
/ɛs/
T
/tiː/
U
/juː/
V
/viː/
W
/ˈdʌbəl.juː/
X
/ɛks/
Y
/waɪ/
Z
UK /zed/ US /ziː/
Có thể thấy, nếu các phụ âm trong tiếng Việt đi kèm với nguyên âm “ờ” hoặc “ê” thì trong tiếng Anh lại đi kèm với nguyên âm “i”. Và quy tắc này áp dụng với phần lớn các phụ âm, trong đó bao gồm: B, C, D, G, H, P, T, V, Z. Riêng phụ âm C và G có phát âm khác với tiếng Việt, còn phụ âm Z không có trong tiếng Việt. Ngoài ra, có nhiều phụ âm khác bắt đầu bằng âm “e” như F, L, M, N, S.
Cần lưu ý trường hợp dễ nhầm lẫn, trong đó bao gồm:
Nguyên âm “e” được phát âm là /i/ trong tiếng Anh, nên dễ bị nhầm lẫn với nguyên âm “i” trong tiếng Việt.
Phụ âm “r” được phát âm là /ɑː/ trong tiếng Anh, nên dễ bị nhầm lẫn với nguyên âm “a” trong tiếng Việt.
Nhiều người học vẫn đọc phụ âm “j” là /gi/ theo lối của tiếng Việt, nhưng đây sẽ giống với phụ âm “g” trong tiếng Anh hơn.
Hình bên dưới phân loại 26 chữ cái theo phát âm của chúng:
Phân loại bảng chữ cái tiếng Anh theo cách phát âm.
Có hai cách mà người học có thể áp dụng để ghi nhớ được cách phát âm bảng chữ cái tiếng Anh. Cách thứ nhất là thông qua bài hát, và có rất nhiều bài hát mà người học có thể tham khảo hát theo. Những bài hát này đều vận dụng tên gọi của các chữ cái để người học ghi nhớ tốt các tên gọi này, điển hình là bài hát sau:
Một cách khác mà người học có thể vận dụng chính là thông qua việc thực hành đánh vần các từ và tên.
Việc đánh vần tên là một cách rất tốt để luyện phản xạ nhận diện mặt chữ cho người học, cũng như gọi đúng tên các chữ cái và nắm được chính tả của các từ đơn. Ngoài ra, với các tên người hoặc tên địa danh, việc đánh vần cũng giúp người học nhớ được một số tên nước ngoài phổ biến. Điều này rất có ích cho phần thi IELTS Listening, đặc biệt là ở Section 1. Vì tại đó, người học sẽ có thể được yêu cầu viết lại họ tên của người, hoặc tên địa danh bằng cách nghe đánh vần. Nên việc luyện tập đánh vần từ những buổi đầu học bảng chữ cái cũng là một cách rất tốt để chuẩn bị cho phần thi này. Với kỹ thuật này, người học có thể gặp bất cứ từ ngẫu nhiên nào, với càng nhiều chữ cái khác nhau càng tốt, chẳng hạn như “POLICY” và tập đánh vần từng chữ cái.
Một điểm khác biệt giữa tiếng Anh và tiếng Việt nằm ở chỗ các chữ cái trong tiếng Anh có thể có nhiều cách phát âm khác nhau trong mỗi từ, trong khi ở tiếng Việt, một chữ sẽ luôn được phát âm cùng một cách. Chẳng hạn như chữ “c” trong tiếng Anh có thể được phát âm là /k/ trong “cat” nhưng sẽ thành /s/ trong “cinema”, như trong tiếng Việt chỉ luôn được phát âm là /k/. Để hiểu hơn về sự phân biệt này, người học có thể tham khảo video tại đường link https://www.youtube.com/watch?v=ptk68qC1woI. Tại đây, bài hát sẽ giới thiệu các chữ cái cũng như âm mà chữ cái đó tạo ra.
Người học hãy tập đọc lại toàn bộ bảng chữ cái theo thứ tự.
Người học hãy đánh vần những từ và tên bên dưới theo âm tiếng Anh của các chữ cái.
VIETNAM
WASHINGTON
JONATHAN
EXPLICATE
MAGAZINE
UPHOLDING
YELLOWSTONE
Đọc thành thạo bảng chữ cái là bước đầu tiên để người học làm quen với tiếng Anh. Chữ cái là những viên gạch nền tảng hình thành nên sự viết đúng và đọc đúng trong tiếng Anh. Vì thế, việc ghi nhớ và sử dụng thành thạo các chữ cái là một điều cần thiết. Người học chỉ cần luyện tập những bài hát cũng như luyện tập theo cách đọc bảng chữ cái tiếng Anh này thì sẽ sớm làm quen được với nền tảng này.
Link nội dung: https://brightschool.edu.vn/bang-chu-cai-tieng-anh-cach-doc-chuan-nhu-nguoi-ban-xu-a24536.html