Thị trường xuất hiện hiện tượng nhân viên ngân hàng điện thoại mời khách gửi tiền với lãi suất cao hơn công bố chính thức của ngân hàng.
Trao đổi với VietNamNet, một số khách hàng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) cho biết, họ được nhân viên chăm sóc khách hàng của nhà băng này gọi điện mời gửi tiền tiết kiệm tại SeABank với lãi suất cao hơn so với mức lãi suất đang được ngân hàng niêm yết công khai, cũng như cao hơn hẳn so với tấm biển mời chào đặt trước các điểm giao dịch.
Cụ thể, các khách hàng của SeABank được mời gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng với lãi suất lần lượt là 5,25%/năm và 6,15%/năm.
Dù nhân viên SeABank cam kết lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng 5,25% nhưng thực tế lãi suất huy động tại quầy kỳ hạn này được nhà băng này niêm yết chỉ 3,75%/năm, trong khi lãi suất huy động trực tuyến đang là 3,95%/năm (chênh lệch lần lượt 1,5%-1,3%/năm so với lãi suất chào mời).
Hiện SeABank niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tại quầy và trực tuyến lần lượt ở mức 4,5% và 4,7%/năm (chênh lệch 1,65%-1,45%/năm so với lãi suất mời gọi).
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG NIÊM YẾT CHÍNH THỨC CỦA SEABANK NGÀY 23/10/2024 (%/NĂM)KỲ HẠNTẠI QUẦYTRỰC TUYẾN 1 - 2 THÁNG 2,95 2,95 3 - 5 THÁNG 3,45 3,45 6 THÁNG 3,75 3,95 7 THÁNG 3,85 4,05 8 THÁNG 3,9 4,1 9 THÁNG 3,95 4,15 10 THÁNG 4 4,2 11 THÁNG 4,05 4,25 12 THÁNG 4,50 4,7 15 THÁNG 5,25 5,25 18 - 36 THÁNG 5,45 5,45Trước những diễn biến mới của lãi suất tiết kiệm hiện nay, một số ngân hàng tung chiêu “độc - lạ” nhằm thu hút tiền gửi.
Eximbank mới đây đã trở thành ngân hàng đầu tiên công bố biểu lãi suất huy động dành riêng cho các ngày cuối tuần. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến trong 2 ngày cuối tuần (thứ Bảy và Chủ nhật) cao hơn so với thông thường, mức chênh lệch cao nhất lên đến 1,1%/năm.
Ngoài Eximbank và SeABank, một số ngân hàng dù không chính thức tăng lãi suất nhưng đang đặt các tấm biển quảng cáo lãi suất tiền gửi cao ngất ngưởng phía trước các điểm giao dịch. Đáng chú ý, mức lãi suất này không được công bố một cách chính thức trong các biểu lãi suất do ngân hàng niêm yết.
Song song với việc đặt các tấm biển mời gửi tiền lãi suất lên đến 6,25%/năm, mới đây, một số điểm giao dịch của GPBank trên địa bàn Hà Nội tiếp tục trưng biển mời gửi tiền với lãi suất lên đến 6,3%/năm - mức cao nhất thị trường hiện nay với khách hàng gửi tiền thông thường.
Đáng chú ý, lãi suất huy động cao nhất theo biểu lãi suất niêm yết chính thức của GPBank là 5,85%/năm, dành cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 13-36 tháng.
Bac A Bank cũng đang trưng biển mời gửi tiền, lãi suất cao nhất lên đến 6,05%/năm trong khi lãi suất cao nhất niêm yết chính thức chỉ 5,85%/năm, áp dụng cho tiền gửi các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Ngân hàng PGBank mời chào gửi tiền lãi suất tiền gửi lên đến 6%/năm, trong khi theo công bố cao nhất là 5,9%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.
Tại PVCombank, tấm biển mời chào khách gửi tiền lãi suất 6%/năm được đặt trước các điểm giao dịch từ vài tháng nay, trong khi lãi suất huy động cao nhất theo công bố chỉ 5,8%/năm áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.
Kể từ đầu tháng 10 đến nay, có rất ít ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Agribank (kỳ hạn 1-5 tháng), MSB, LPBank, Eximbank, và Bac A Bank. Ngược lại, Agribank giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 6-11 tháng và Techcombank giảm 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn 1-36 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 23/10/2024 (%/NĂM)NGÂN HÀNG1 THÁNG3 THÁNG6 THÁNG9 THÁNG12 THÁNG18 THÁNG AGRIBANK 2,2 2,7 3,2 3,2 4,7 4,7 BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7 VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7 VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6 ABBANK 3,2 3,7 5 5,2 5,6 5,7 ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9 BAC A BANK 3,8 4,1 5,25 5,35 5,7 5,85 BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6 BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6 CBBANK 3,8 4 5,55 5,5 5,7 5,85 DONG A BANK 3,9 4,1 5,55 5,7 5,8 6,1 EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8 GPBANK 3,2 3,72 5,05 5,4 5,75 5,85 HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1 KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7 LPBANK 3,9 4,1 5,2 5,2 5,6 5,9 MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5 MSB 3,9 3,9 4,8 4,8 5,6 5,6 NAM A BANK 3,8 4,1 5 5,2 5,6 5,7 NCB 3,8 4,1 5,45 5,65 5,8 6,15 OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4 OCEANBANK 4,1 4,4 5,4 5,5 5,8 6,1 PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8 PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8 SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6 SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6 SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45 SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8 TECHCOMBANK 3,25 3,45 4,55 4,55 4,85 4,85 TPBANK 3,5 3,8 4,7 5,2 5,4 VIB 3,2 3,6 4,6 4,6 5,1 VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7 VIETBANK 3,8 4 5,2 5 5,6 5,9 VPBANK 3,6 3,8 5 5 5,5 5,5